Sản xuất tại Blackmores Úc
Total Calcium Magnesium + D3 là một sự kết hợp hỗ trợ trong phòng chống và điều trị loãng xương do thiếu hụt canxi
- Canxi là khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể, khoảng 99% lượng canxi của cơ thể tồn tại trong xương. Các chức năng chính của canxi là xây dựng và duy trì xương và răng. Canxi cũng tham gia vào các vai trò khác nhau trao đổi chất dẫn truyền thần kinh, co thắt của cơ bắp và các chức năng cơ tim.
- Magiê và canxi cả hai rất cần thiết cho sức khỏe của xương, cũng như đóng vai trò quan trọng trong cơ bắp khỏe mạnh và chức năng thần kinh.
- Vitamin D được cung cấp là điều cần thiết cho sự hấp thu và sử dụng canxi. Thiếu vitamin D dẫn đến thiếu sức mạnh và mật độ xương và dẫn đến đau khớp.
Calcium + Vitamin + D3 kết hợp giúp cơ thể hấp thụ canxi và phát triển xương một cách tự nhiên. Là nguồn thực phẩm bổ sung trong trường hợp nhu cầu Calcium tăng cao, đặc biệt là trong thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú. Phòng chống còi xương và tăng trưởng chiều cao cho trẻ em. Cải thiện vóc dáng người đang phát triển. Phòng chống loãng xương ở người trung niên và người già. Chống loãng xương thứ phát do dùng thuốc, hóa chất.
Chất khoáng quan trọng bảo vệ chống lại hậu quả của chứng rối loạn xương như loãng xương. Vitamin D3 hỗ trợ cơ thể trong việc sử dụng Calcium và giúp cho sự phát triển của xương mạnh mẽ hơn.
Magnesium rất cần thiết cho nhiều chức năng tế bào, đặc biệt quan trọng là vai trò trung tâm trong chuyển hóa năng lượng cho các hoạt động của xương, cơ bắp và mô thần kinh. Nếu thiếu magiê các cơ bắp dễ bị co cứng cơ, rối loạn các hoạt động cơ, có thể bị chuột rút gây đau đớn khó chịu, hay đau đầu, mệt mỏi, rối loạn tâm thần, các vấn đề dẫn truyền thần kinh và có khuynh hướng căng thẳng. Nó còn trợ giúp trong việc làm giảm các triệu chứng căng ngực, đầy hơi trước thời kỳ kinh nguyệt.
Vì lý do này từ rất lâu người ta đã dùng magnesium chữa chứng đau đầu, an thần, chống các stress. Gần đây, một nghiên cứu của các nhà khoa học Đức cho hay dùng magnesium (với liều 600 mg/ngày) làm giảm hẳn tần suất bệnh đau nửa đầu.
Tương tự, cũng từ rất lâu người ta dùng magnesium (dưới dạng sulfat) chống tiền sản giật, từ đó ngăn ngừa đẻ non, giảm tỷ lệ tử vong trong sinh đẻ. Ngày nay, magnesium còn được dùng chống đau bụng kinh, điều hoà kinh nguyệt, chống táo bón.
Sự có mặt cuả magnesium cần thiết cho sự biến dưỡng của calci, phospho, natri, kali (và một số vitamin nhóm B). Vì lẽ này mà magnesium giúp cho hệ xương, răng khoẻ mạnh và ngăn không cho calci lắng đọng thành sỏi thận, sỏi mật, gai cột sống. Magnesium góp phần quan trọng việc chuyển hoá glucid, lipid thành năng lượng. Do đó đủ magiê giúp tất cả các cơ trong cơ thể hoạt động tối ưu giúp chống mệt mỏi, suy nhược. làm lợi mật …
Hoạt chất:
Calcium citrate (Calcium 63.2mg) ......................................... 300 mg
Calcium phosphate (Canxi 126mg)........................................ 325 mg
Calcium chelate acid amin (canxi 40mg)............................... 200 mg
(Tổng số equiv. 229.2mg nguyên tố canxi)
Magnesium phosphate (Magiê 13.4mg)................................. 65 mg
Magnesium oxide heavy (Magnesium 102.5mg)................. 170 mg
(Tổng số equiv 115,9 mg nguyên tố magiê)
Kẽm amino acid chelate (kẽm 2,5 mg)................................. 12,5 mg
Mangan amino axit chelate (Mangan 1,5 mg)......................... 15 mg
Vitamin K1 (phytomenadione).................................................... 5 mcg
Vitamin D3 (Vitamin D. 5 mcg)................................................... 200 IU
Vitamin C (Ascorbic Acid)............................................................ 60 mg
Axit folic 100.......................................................................................mcg